Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập được biết đến là đội bóng có thành tích ấn tượng nhất tại khu vực. Đây là đội bóng có bề dày kinh nghiệm lâu năm cùng với chiến thuật thi đấu ấn tượng đã giúp cho họ giành được hàng loạt các danh hiệu lớn. Để không bỏ qua bất kỳ thông tin nào, cùng khám phá ngay nội dung sau nhé.
Giới thiệu về đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập
Đội tuyển bóng đá Ai Cập còn được người hâm mộ gọi với biệt danh là các Pharaoh, đây là đội tuyển lớn tại khu vực Châu Phi được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Ai Cập quản lý. Họ là đội tuyển đáng gờm của nhiều đối thủ lớn và được đánh giá là đội bóng châu Phi thành công nhất ở cấp độ khu vực.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập đã từng đại diện khu vực Châu Phi chính thức chinh chiến tại Giải bóng đá vô địch thế giới tại Ý năm 1934. Sau đó, họ cũng đã vượt qua được nhiều đối thủ mạnh tại vòng loại World Cup hai lần vào năm 1990 và 2018. Chính vì thế, đội tuyển này luôn khiến cho các đội bóng khác phải dè chừng khi đối đầu trực diện.
Danh sách cầu thủ mới nhất đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập
Theo thống kê mới nhất sau vòng loại CAN 2023, đội hình thi đấu hiện tại đã có những thay đổi nhất định, dưới đây là danh sách mới nhất về các cầu thủ Ai Cập vào tháng 9 năm 2023:
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
1 | TM | Mohamed El Shenawy | 18 tháng 12 năm 1988 (34 tuổi) | 48 | 0 | Al Ahly |
16 | TM | Gabaski | 29 tháng 1 năm 1989 (34 tuổi) | 10 | 0 | National Bank of Egypt |
23 | TM | Mohamed Sobhy | 15 tháng 7 năm 1999 (24 tuổi) | 3 | 0 | Zamalek |
2 | HV | Ali Gabr | 10 tháng 1 năm 1989 (34 tuổi) | 35 | 1 | Pyramids |
13 | TV | Ahmed Fotouh | 22 tháng 3 năm 1998 (25 tuổi) | 23 | 1 | Zamalek |
24 | HV | Mohamed Abdelmonem | 1 tháng 2 năm 1999 (24 tuổi) | 16 | 2 | Al Ahly |
3 | HV | Mohamed Hany | 25 tháng 1 năm 1996 (27 tuổi) | 11 | 0 | Al Ahly |
12 | HV | Mohamed Hamdy | 15 tháng 3 năm 1995 (28 tuổi) | 10 | 0 | Pyramids |
29 | HV | Omar Kamal | 29 tháng 9 năm 1993 (30 tuổi) | 13 | 1 | Future |
6 | HV | Yasser Ibrahim | 10 tháng 2 năm 1993 (30 tuổi) | 1 | 0 | Al Ahly |
HV | Ahmed Samy | 31 tháng 3 năm 1992 (31 tuổi) | 0 | 0 | Pyramids | |
5 | TV | Hamdy Fathy | 29 tháng 9 năm 1994 (29 tuổi) | 31 | 1 | Al-Wakrah |
25 | TV | Zizo | 10 tháng 1 năm 1996 (27 tuổi) | 31 | 2 | Zamalek |
20 | TV | Mahmoud Hamada | 1 tháng 11 năm 1993 (30 tuổi) | 9 | 0 | Pharco |
19 | TV | Marwan Ateya | 1 tháng 8 năm 1998 (25 tuổi) | 3 | 0 | Al Ahly |
8 | TV | Tarek Hamed | 24 tháng 10 năm 1988 (35 tuổi) | 56 | 1 | Damac |
17 | TV | Mohamed Elneny | 11 tháng 7 năm 1992 (31 tuổi) | 93 | 8 | Arsenal |
7 | TV | Trézéguet | 1 tháng 10 năm 1994 (29 tuổi) | 62 | 11 | Trabzonspor |
TV | Emam Ashour | 20 tháng 2 năm 1998 (25 tuổi) | 11 | 0 | Al Ahly | |
10 | TĐ | Mohamed Salah (đội trưởng) | 15 tháng 6 năm 1992 (31 tuổi) | 91 | 51 | Liverpool |
11 | TĐ | Mostafa Mohamed | 28 tháng 11 năm 1997 (26 tuổi) | 28 | 7 | Nantes |
18 | TĐ | Mostafa Fathi | 12 tháng 5 năm 1994 (29 tuổi) | 21 | 2 | Pyramids |
22 | TĐ | Omar Marmoush | 7 tháng 2 năm 1999 (24 tuổi) | 20 | 4 | Eintracht Frankfurt |
14 | TĐ | Hussein El Shahat | 21 tháng 6 năm 1992 (31 tuổi) | 11 | 0 | Al Ahly |
TĐ | Marwan Hamdy | 15 tháng 11 năm 1996 (27 tuổi) | 13 | 1 | Smouha |
Các cầu thủ nổi bật của đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập
Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và phát triển, đội bóng này đã nhanh chóng đạt được nhiều thành tích lớn. Trong đó phải kể đến các cầu thủ nổi bật như sau:
Các cầu thủ khoác áo ra sân nhiều nhất
STT | Họ tên | Số trận | Số bàn thắng | Năm thi đấu |
1 | Ahmed Hassan | 184 | 33 | 1995–2012 |
2 | Hossam Hassan | 178 | 68 | 1985–2006 |
3 | Essam El-Hadary | 155 | 0 | 1996–2018 |
4 | Ahmed Fathy | 136 | 3 | 2002– |
5 | Ibrahim Hassan | 132 | 14 | 1988–2002 |
6 | Hany Ramzy | 123 | 3 | 1988–2003 |
7 | Wael Gomaa | 114 | 1 | 2001–2013 |
8 | Ahmed El-Kass | 112 | 25 | 1987–1997 |
Abdel-Zaher El-Saqqa | 112 | 4 | 1997–2010 | |
10 | Rabie Yassin | 109 | 1 | 1982–1991 |
Các cầu thủ xuất sắc với nhiều bàn thắng được ghi
STT | Họ tên | Số bàn thắng | Số trận | Hiệu suất | Năm thi đấu |
1 | Hossam Hassan | 68 | 178 | 0.38 | 1985–2006 |
2 | Mohamed Salah | 51 | 91 | 0.55 | 2011– |
2 | Hassan El-Shazly | 42 | 62 | 0.67 | 1961–1975 |
4 | Mohamed Aboutrika | 38 | 100 | 0.38 | 2001–2013 |
5 | Ahmed Hassan | 33 | 184 | 0.18 | 1995–2012 |
6 | Amr Zaki | 30 | 63 | 0.48 | 2004–2013 |
7 | Emad Moteab | 28 | 70 | 0.40 | 2004–2015 |
8 | Ahmed El-Kass | 25 | 112 | 0.22 | 1987–1997 |
9 | Gamal Abdelhamid | 24 | 79 | 0.30 | 1979–1993 |
10 | Mahmoud El Khatib | 24 | 54 | 0.44 | 1974–1986 |
Thông tin Huấn luyện viên hiện nay đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập
Sau những thất bại của World Cup 2022, đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập đã đổi huấn luyện viên. Hiện tại, Rui Vitoria đã ký hợp đồng bốn năm để đảm nhận vị trí tiếp tục dẫn dắt đội tuyển trong thời gian tới.
Thành tích nổi trội gần đây
Hiện nay, đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập rất giàu thành tích với hàng loạt các giải thưởng lớn như sau:
- Cúp bóng đá châu Phi Vô địch 7 lần, Á quân: 1962; 2017, Hạng ba: 1963; 1970; 1974, Hạng tư: 1976; 1980; 1984
- Vô địch cúp Ả Rập năm 1992 và giành được Hạng ba: 1988
- Bóng đá nam tại Olympic giành được Hạng tư: 1928; 1964
- Bóng đá nam tại African Games vô địch năm 1987, 1973
Thứ hạng ranking hiện tại đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập
Theo thống kê chính xác từ bảng xếp hạng FIFA, đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập đang đứng ở vị trí thứ 34 trên bảng xếp hạng đội tuyển quốc gia. Để có thể vươn lên trong top cao thì chắc chắn các chiến binh phải không ngừng nỗ lực hơn nữa.
Lời kết
Các thông tin chính xác nhất về đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập đã được tổng hợp cụ thể. Người hâm mộ chắc chắn sẽ nắm thêm được nhiều tin tức mới thú vị nhất qua bài viết này. Để biết thêm thông tin về đội tuyển này, hãy theo dõi những bài viết tiếp theo của keonhacai chúng tôi.